This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Đông y điều trị mất tiếng, khản tiếng

Theo y học cổ truyền "phế là cửa của âm thanh, thận là gốc của âm thanh" (phế vi thanh âm chi môn, thận vi thanh môn chi căn). Như vậy mất tiếng có liên quan đến hai tạng phế và thận.

Về nguyên nhân bệnh có ngoại cảm gây mất tiếng và nội thương gây mất tiếng. Ngoại cảm gây mất tiếng thường là chứng thực, bệnh mới, nội thương gây mất tiếng thường do tinh khí hư, bệnh lâu là chứng hư. Ngoài ra hò hét, gào thét quá mức làm tổn thương phế khí cũng gây mất tiếng.

Về điều trị nếu do ngoại tà thì phải sơ tà, nếu do nội thương thì phải bổ hư.

Mất tiếng có nhiều thể và chứng khác nhau, căn cứ vào thể, chứng cụ thể mà dùng các bài thuốc thích hợp như dưới đây:

Chứng thực

Thể mất tiếng do cảm phải phong hàn

Triệu chứng: Tiếng khản, ho, sốt, mũi tắc, tiếng thở phô, mạch phù, rêu lưỡi mỏng trắng.

Phép điều trị: Sơ tán phong hàn, tuyên phế khí.

Bài 1: Ma hoàng 8g, hạnh nhân 12g, cam thảo 6g, kinh giới 12g, tiền hồ 12g, bối mẫu 12g, trần bì 8g, cát cánh 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Bài 2: Hoài sơn 16g, thục địa 16g, sơn thù 8g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 6g, trạch tả 8g.

Bài 3: Lá tía tô 12g, kinh giới 8g, gừng tươi 8g, lá hẹ 12g, lá xương sông 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do hàn tà bao vây nhiệt, khí phận bị bế tắc

Triệu chứng: Như ở phong hàn, thêm họng đau, miệng khát, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.

Phép điều trị: Sơ tán ngoại hàn, thanh trừ lý nhiệt.

Bài thuốc: Ma hoàng 12g, hạnh nhân 12g, cam thảo 8g, thạch cao 24g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do phong tà hóa nhiệt đốt phế kim

Triệu chứng: Mất tiếng họng đau, mình nóng, ho, miệng khô, khát nước, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Phép điều trị: Thanh hỏa lợi hầu họng.

Bài thuốc: Cát cánh 12g, chi tử 10g, hoàng cầm 8g, tang bạch bì 8g, cam thảo 8g, tiền hồ 10g, tri mẫu 12g, bối mẫu 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do đờm nhiệt giao trở

Triệu chứng: Tiếng nặng khàn, đờm nhiều, dính, vàng, miệng đắng họng khô, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác.

Phép điều trị: Thanh phế hóa đờm, lợi hầu họng.

Bài thuốc: Bối mẫu 12g, tri mẫu 10g, cam thảo 8g, cát cánh 12g, xương bồ 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Chứng hư

Thể mất tiếng do phế táo tân dịch ít

Triệu chứng: mồm họng khô, họng ngứa đau hoặc ho khan, tiếng khàn nói không ra tiếng, lưỡi đỏ, mạch sác.

Phép điều trị: Thanh phế nhuận táo.

Bài thuốc: Tang diệp 12g, nhân sâm 4g, ma nhân 6g, mạch môn 12g, tỳ bà diệp 10g, thạch cao 12g, cam thảo 6g, a giao 8g, hạnh nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.

Thể mất tiếng do thận âm bất túc

Triệu chứng: Mất tiếng, họng khô, hư phiền mất ngủ, lưng mỏi, gối yếu, nặng thì tai ù, ngũ tâm nóng, lưỡi đỏ, mạch hư sác.

Phép điều trị: Tư dưỡng thận âm.

Bài thuốc: Thục địa 16g, sơn thù 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, đan bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Thể mất tiếng do phế âm hư

Triệu chứng: Mất tiếng, khản tiếng do ho lâu.

Phép điều trị: Bổ phế chỉ khái.

Bài thuốc: Sinh địa 12g, thục địa 12g, mạch môn 12g, bách hợp 10g, bạch thược 12g, đương quy 8g, bối mẫu 12g, cam thảo 6g, huyền sâm 12g, cát cánh 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn.

Ngoài việc dùng thuốc có thể dùng các món ăn - bài thuốc đơn giản để chữa mất tiếng, khản tiếng.

- Trần bì 10g, ô mai 3g. Sắc lấy 2 nước hòa chung, chia uống 2 lần trong ngày vào sáng và tối. Mỗi ngày 1 thang. Tác dụng sinh tân chỉ khát, tiêu đàm thông họng. Trị khản tiếng, mất tiếng.

- Lá kim châm 30g, mật ong 15g. Thêm 1 ly nước nấu sôi, cho thêm mật ong quấy đều, chia 3-4 lần uống hết trong ngày.

Công dụng: Giải độc, nhuận táo, thanh giọng, trị khàn tiếng, mất tiếng.

- Củ năn rửa gọt bỏ vỏ, giã nát vắt lấy nước, uống nguội tùy thích.

Mã thầy (củ năn)

Thanh nhiệt, giải độc, sinh tân giải khát, khai vị tiêu thực, nhuận táo, tiêu đàm thông họng. Trị khàn tiếng, mất tiếng, đau họng do phổi nóng, đàm vàng, táo bón.

- Củ cải 1 củ, bồ kết 3g. Củ cải cắt miếng, sắc nước cùng bồ kết, vớt bỏ bồ kết, ăn cả xác lẫn nước.

Khai khứu thông tý, nhuận phế tiêu đàm. Trị khàn tiếng, mất tiếng.

- Trứng gà 1 quả, giấm 250ml. Trứng rửa sạch đặt trong nồi đất thêm giấm nấu chín, lột bỏ vỏ, cho trở lại vào nồi, nấu thêm 15 phút, ngày 1 lần, ăn trứng uống giấm.

Công dụng: Thích hợp cho chứng mất tiếng, khàn tiếng do ho nhiều, ho dữ, dẫn tới viêm dây thanh cấp tính.

Lương y Vũ Quốc Trung

Chữa chứng bí tiểu ở phụ nữ mang thai

Bạch truật.

Phụ nữ có thai, vào tháng thứ 7-8 vẫn ăn uống, ngủ và đi lại bình thường, nhưng bí tiểu tiện nếu bị nặng thì bụng dưới trướng căng, trong lòng bực bội, không nằm được, y học cổ truyền gọi bệnh "Bào chuyển".

Nguyên nhân là do cổ bàng quang (niệu đạo) bị chèn ép làm bí tiểu tiện. Bệnh này có hư, có thực với các chứng trạng khác nhau tùy thể bệnh mà dùng bài thuốc thích hợp.

Chứng hư: có 2 thể

Thể khí hư: Do thể chất yếu đuối, khí trung tiêu suy kém không nâng được thai lên, để nén xuống bàng quang gây bí đái hoặc do phế khí hư yếu không thấm xuống bàng quang được làm cho thuỷ đạo không thông lợi gây bí đái. Biểu hiện là đi đái từng giọt, không thông hoặc đái luôn nhưng ít, bụng trướng, căng đau, đoản khí, hồi hộp... Trong trường hợp này cần uống thuốc để bổ khí, thăng đề.

Bài thuốc: Đương quy 8g, bạch thược 8g, nhân sâm 4g, bạch truật 12g, trần bì 6g, thăng ma 4g, thục địa 8g, xuyên khung 4g. Sắc uống ngày một thang.

Thể thận hư: Thận khí bất túc (không đầy đủ) không đủ để làm ấm dương khí của bàng quang dẫn tới công năng khí hoá bị ảnh hưởng gây bí tiểu tiện. Biểu hiện là tiểu tiện không thông, bụng dưới đầy trướng, căng đau, nằm không được, chân phù, người mệt mỏi, đại tiện lỏng...

Trong trường hợp này phải uống thuốc để ôn thận (làm ấm thận) hoà khí và thông thủy.

Bài thuốc: Sinh địa 12g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, trạch tả 8g, phục linh 8g, đan bì 8g, đan bì 8g, quế chi 4g, phụ tử 4g.

Chứng thực: có 2 thể.

Thể thấp nhiệt: Do lo lắng, uất giận hoặc do ăn nhiều đồ ăn béo ngọt, uất lâu hoá nhiệt làm thấp nhiệt dồn xuống bàng quang, nhiệt uất, khí kết làm cho thuỷ (nước) không thông lợi. Biểu hiện là bí đái, tiểu tiện vàng, són, bụng dưới căng trướng, đau, ngồi đứng không yên, sắc mặt đỏ, tâm phiền, đại tiện không thông khoái... Trong trường hợp này phải thanh nhiệt, trừ thấp.

Bài thuốc: Hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, hoàng cầm 12g, hoạt thạch 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Thể khí trệ: Do ăn quá no hoặc nín đái lâu làm cho khí uất trệ lại gây bí tiểu tiện. Biểu hiện là bỗng nhiên bí đái, hoặc đái không thông, bụng dưới căng trướng, đau, trong lòng bứt rứt, không nằm được, vẫn ăn uống được bình thường. Trong trường hợp này phải điều khí, hành trệ.

Bài thuốc: Trần bì 4g, phục linh 4g, bán hạ 4g, cát cánh 4g, đại phúc bì 4g, tô ngạnh 4g, chỉ xác 4g, bạch truật 4g, chi tử 4g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2 lần trong ngày.

Cần lưu ý: Giữ tinh thần thư thái, thoải mái, ăn uống điều độ, đủ chất không quá no, quá đói. Hằng ngày đi lại, vận động nhẹ nhàng. Buổi tối không uống nhiều nước.

Lương y Hoài Vũ

Bài thuốc trị bí tiểu tiện

Bí tiểu tiện Đông y gọi là lung bế. Nguyên nhân dẫn đến lung bế có thể là do thấp nhiệt, do huyết lâm, thạch lâm, hoặc do các cơ quan lân cận chèn ép làm cho niệu đạo bị bế tắc. Để điều trị, Đông y có các bài thuốc hiệu quả theo từng thể lâm sàng như sau:

Bí tiểu do thấp nhiệt: Người bệnh có biểu hiện đái buốt đái dắt, nước tiểu đỏ, cảm giác nóng rát ở bàng quang và niệu đạo; thường kèm theo đau đầu, đau lưng, sốt, miệng đắng, rêu lưỡi vàng… Phép trị là thanh nhiệt lợi thấp, thông tiểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1:

hương nhu trắng 16g, cỏ mần trầu 16g, ngân hoa 10g, liên kiều 12g, sinh địa 12g, mã đề thảo 16g, râu ngô 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: thanh nhiệt lợi tiểu hóa thấp.

Bài 2: hạ liên châu 16g, bạch mao căn 16g, thổ phục linh 20g, mộc thông 12g, rau dấp cá 16g, mã đề thảo 16g, tang diệp 20g, vỏ bí ngô 16g, mướp đắng 16g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: thanh nhiệt, chống viêm, lợi tiểu.

Bí tiểu do sỏi:Người bệnh có biểu hiện bí tiểu, đau lưng, đau ở bộ phận sinh dục và lan ra vùng lân cận. Nước tiểu đỏ có khi lẫn máu, có trường hợp đau quặn, không đi tiểu được làm người bệnh rất khó chịu. Phép trị là chống viêm, bài thạch (làm tan sỏi và tống sỏi ra ngoài). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim tiền thảo 20g, râu ngô 16g, trinh nữ 20g, rễ bí ngô 16g, trúc diệp 20g, rau ngổ 16g, ích mẫu 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: chống viêm, thông tiểu, bài thạch.

Bài 2: mướp đắng 20g, trinh nữ 20g, rễ cỏ tranh 20g, kê nội kim 10g, cỏ xước 16g, dấp cá 20g, ngân hoa 10g, hương nhu trắng 16g, hải kim sa 16g, rau ngổ 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: chống viêm, bài thạch.

Bí tiểu do sang chấn:

Người bệnh có biểu hiện tiểu buốt, gắt, nước tiểu vàng, có khi màu hồng lẫn máu, đau tức vùng hạ vị, rêu lưỡi trắng, mạch hoạt. Phép trị là lợi niệu, hoạt huyết, bổ trung ích khí. Dùng bài thuốc: sinh địa 12g, thông thảo 6g, trúc diệp 16g, tam thất 12g, sơn chi 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, đinh lăng 16g, xa tiền 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: bổ khí hoạt huyết, thông tiểu, giảm đau.

Bí tiểu sau phẫu thuật: Biểu hiện bàng quang căng đầy, đau tức, bí tiểu, các cơ và thần kinh ở vùng tiểu khung bị chấn động dẫn đến co cứng làm cho niệu đạo bị co thắt gây bế tắc. Người bệnh đau tức, bí tiểu, không dám cử động mạnh. Phép trị là thư giãn cơ, chống co thắt, phục hồi chức năng của thần kinh, lập lại cân bằng âm dương. Dùng bài thuốc: cát căn 20g, hà thủ ô (chế) 16g, chè khô 16g, ba kích 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: chống co thắt, kích thích và phục hồi chức năng chỉ đạo của thần kinh trung ương.

Lưu ý:trường hợp này không được dùng thuốc lợi tiểu.

Lương y Trịnh Văn Sỹ

Bài thuốc giúp phòng, trị bệnh vẩy nến

Vẩy nến là một bệnh ngoài da biểu hiện bằng những chấm, vết hoặc mảng; thường hình tròn, ranh giới rõ rệt, gồ cao hơn mặt da; với 2 loại tổn thương cơ bản: lớp vẩy màu trắng đục như xà cừ, khô, dễ vụn, cạo ra như bột trắng; thành từng lớp, gồ cao hơn mặt da, bong lớp này lớp khác lại đùn lên. Nền đỏ: làm nền cho lớp vẩy, có khi ăn lan xung quanh lớp vẩy, vết đỏ ranh giới rõ rệt, khô, hơi cộm, ấn kính thì lặn.

Trong lâm sàng, người ta phân biệt thành các thể: thể chấm, thể giọt, thể đồng tiền, thể mảng và 2 thể biến chứng là vẩy nến đỏ da và vẩy nến khớp.

YHCT gọi vẩy nến là bạch sang, tùng bì tiễn; là một bệnh ngoài da mạn tính, hay tái phát. Bệnh hay phát vào mùa đông, ở da đầu và mặt, tứ chi; nặng có thể phát ra toàn thân, có thể kèm theo sưng các khớp tay chân. Nguyên nhân là do huyết nhiệt lại gặp phải phong mà gây bệnh ở ngoài da, phong làm huyết táo không dinh dưỡng da gây bệnh vẩy nến. Sau đây là một số bài thuốc trị theo từng thể.

Khô phàn (phèn chua phi) là 1 vị thuốc trong bài thuốc bôi tại chỗ trị vẩy nến.

Thể phong huyết nhiệt

Tại nơi tổn thương xuất hiện những nốt chẩn, nhiều, liên tục, lâu ngày to dần, màu hồng tươi, người bệnh ngứa nhiều. Phương pháp chữa là khu phong, thanh nhiệt, lương huyết. Dùng một trong các bài:

Bài 1: hòe hoa, sinh địa, thạch cao mỗi vị 20g; thổ phục linh, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, hy thiêm, cam thảo đất mỗi vị 16g; cây cứt lợn 12g. Sắc uống.

Bài 2. Hòe hoa thang gia giảm: hòe hoa (dùng sống), sinh địa, thổ phục linh, thạch cao mỗi vị 40g; tử thảo, thăng ma, địa phu tử mỗi vị 12g, chích thảo 4g, ké đầu ngựa 20g. Sắc uống.

Thể phong huyết táo

Tại nơi tổn thương, những nốt ban cũ màu hơi đỏ, xuất hiện những nốt ban chẩn mới, ngứa, mặt da khô. Phương pháp chữa: Dưỡng huyết nhuận táo, khu phong. Dùng một trong các bài:

Bài 1: hà thủ ô 20g, đương quy 20g, khương hoạt 16g, thổ phục linh 40g, ké đầu ngựa 16g, sinh địa 16g, huyền sâm 12g, uy linh tiên 12g. Sắc uống.

Bài 2: huyền sâm, kim ngân, sinh địa, ké đầu ngựa, hà thủ ô, vừng đen mỗi vị 12g. Sắc uống.

Thuốc dùng tại chỗ

Bài 1: hỏa tiêu (muối), khô phàn, phác tiêu mỗi vị 5g, dã cúc hoa 12g. Nấu nước, lau rửa mỗi ngày 1 lần.

Bài 2: Có thể kết hợp các thuốc làm dịu da, bong vẩy nhẹ: dầu kẽm 5%, mỡ ichtyol 5%, mỡ salicylic 2% trong thời kỳ bệnh vượng phát hoặc mỡ diêm sinh 10%, mỡ chrysophalic 5% (trong thể mảng cố thủ).

Lương y Thảo Nguyên

Giúp cơ thể luôn tỏa hương thơm

Từ ngàn xưa, con người có bí quyết làm đẹp da bằng thảo dược, đặc biệt hơn khi tắm trong những dược thảo này thì những mệt mỏi, căng thẳng đều tan biến và cơ thể luôn toả mùi hương. Chúng ta có thể sử dụng một số thảo dược như hoa cỏ hay trái cây trong lúc tắm không chỉ đơn thuần là "Ướp hương cơ thể", đó còn là một phương thức trị liệu và làm đẹp độc đáo. Các hương liệu của hoa cỏ và trái cây không những có tác dụng dưỡng da, giúp bỏ đi các tế bào chết mà còn có tác dụng lưu thông khí huyết, giải toả căng thẳng thần kinh. Đây là một biện pháp không tốn kém về kinh tế mà còn được khoẻ mạnh và tăng thêm vẻ đẹp của làn da.

- Làm sạch cơ thể: Sử dụng bạc hà, ngải cứu, kinh giới, cỏ tranh, cỏ mật, cây mùi già... nấu nước tắm. Ngoài việc tạo mùi thơm cho cơ thể còn làm se khít lỗ chân lông, kích thích sản sinh lớp tế bào mới, giúp cơ thể sạch sẽ và tràn đầy sinh lực.

- Dưỡng ẩm cho da: Hoa hồng trắng, hoa sen đun nước để tắm... là những liệu pháp cung cấp độ ẩm tuyệt vời cho da bởi chúng cung cấp nước, khoáng chất và vitamin. Bên cạnh đó các loài hoa hồng, hoa sen... còn có tác dụng làn da tươi sáng, giảm mụn nhọt, lưu thông khí huyết, thư giãn cơ bắp, thanh nhiệt, giải cảm và giúp cho giấc ngủ ngon hơn.

Làm da mềm và mịn đẹp

Bài 1: Lấy cánh của 5 bông hoa hồng rửa sạch, nghiền nát, trộn với 3 thìa mật ong và nửa bát nước sạch. Bôi đều hỗn hợp này lên toàn thân, sau đó tắm lại bằng nước ấm. Thực hiện đều đặn 1 lần/ tuần sẽ mang lại làn da sáng và mịn màng.

Bài 2: Lấy 10 bông cúc nhỏ, 2 bát cánh hoa hồng vò nát, nước cốt của một quả chanh, nửa bát cánh hoa nhài. Vò nát tất cả các cánh hoa vào tắm với nước ấm. Khi tắm thả lỏng cơ thể và tắm, thực hiện 3 lần/tuần bạn sẽ có làn da mềm mại, mượt mà và trẻ trung.

Giúp da trắng hồng, bóng mịn

Bài 1: Lấy lá trà xanh vò nát, đun sôi sau đó hòa vào bồn tắm. Ngâm mình trong đó khoảng 30 phút mỗi ngày, các nguyên tố trong trà xanh sẽ giúp thanh tẩy tế bào chết làm da sáng bóng, trắng mịn và làm giảm những mụn cám phía lưng.

Bài 2: Đun một ấm nước sôi, cho thì là vào ngâm (như pha trà), sau 10 phút lấy nước dùng rửa mặt sẽ làm mặt sạch và thư giãn. Thân và lá thì là cắt nhỏ cho vào túi vải thưa đem đun lên để tắm sẽ làm ấm người, tinh thần phấn chấn, tẩy sạch da và làm da mát dịu.

Hãy hái những chùm lá thông xanh, rửa sạch rồi nấu nước nóng và ngâm mình trong đó thật lâu để cơ thể được kích thích tái sinh những tế bào mới, thanh lọc khỏi da chất độc trong cơ thể. Nên tắm vào buổi sáng hoặc trước khi đi dự tiệc và dịp đầu năm mới. Lá cây thông là biểu tượng của sự tươi mới và tắm lá thông mang lại sự tươi mát.

Bài 3: Lấy khoảng 50g cánh hoa hồng, ngâm với 1 lít nước sôi, sau đó bỏ bã, pha dung dịch này với nước cốt của 2 quả chanh, hòa vào nước tắm ấm sẽ giúp làn da phục hồi sự cân bằng giữa axit và kiềm, giúp cơ thể thoải mái và làm da trắng hồng.

Bài 4: Xay nhuyễn vỏ 3 quả cam sau đó trộn với 150ml mật ong, dùng hỗn hợp này thoa đều lên da, sau đó massage toàn thân theo hình vòng tròn, để khô khoảng 10 phút, tắm lại bằng nước ấm có tác dụng đẹp da, lưu thông huyết mạch.

tắm thơm Tắm hoa.

Một số loại thảo dược có thể kết hợp để tắm

Tinh dầu chanh: làm dịu, mát da, tăng đề kháng cho da.

Lá bạc hà: Làm da tươi sáng, khỏe mạnh, hồng hào và kháng khuẩn.

Hoa cúc: Làm mát da và chống viêm chân lông ở da.

Ngải cứu: Giúp da khỏe mạnh và tươi sáng hơn.

Kinh giới: Làm dịu mát da, phục hồi da và thư giãn.

Cỏ xạ hương: Làm sạch da, giải độc da và làm da tươi tắn

Bên cạnh đó, hoa đào cũng rất có tác dụng trong việc tái tạo và làm giảm các nếp nhăn. Hương thơm của hoa cúc trắng làm ổn định huyết áp, thường được sử dụng làm hoa tắm chủ yếu từ cuối thu sang đầu xuân.

Hãy bắt đầu ngày mới và kết thúc mỗi ngày bằng việc "tắm thơm" để có làn da thơm mềm quyến rũ và một tinh thần thư thái.

Thạc sĩ Nguyễn Sơn

Bài thuốc chữa viêm họng

Viêm họng là hiện tượng yết hầu sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, khạc nhổ, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm rãi. Nếu nặng không chữa kịp thời yết hầu nghẹn đau, ăn uống khó khăn, họng sưng đỏ, nuốt nước bọt cũng đau, lưỡi đỏ hoặc hồng nhợt.

Viem hong là hiện tượng yết hầu sưng đau, lúc đầu có thể thấy ngứa họng, khạc nhổ, kèm theo sốt hoặc tiết nhiều đờm rãi. Nếu nặng không chữa kịp thời yết hầu nghẹn đau, ăn uống khó khăn, họng sưng đỏ, nuốt nước bọt cũng đau, lưỡi đỏ hoặc hồng nhợt.

Y học cổ truyền có nhiều cách chữa viêm họng từ bài thuốc điều trị theo từng thể bệnh như sau:

Ngoại cảm phong hàn

- Triệu chứng viêm họng: ngạt mũi, nặng tiếng, người ớn lạnh, không mồ hôi, cổ họng hơi sưng, nuốt thấy vướng, đau, kèm theo đau đầu, sốt vừa, sợ gió, đau mỏi thân mình, chán ăn; mạch phù hoãn.

- Bài thuốc “Kinh phòng bại độc tán”: kinh giới, phòng phong, độc hoạt, sài hồ, tiền hồ, xuyên khung, chỉ xác, cát cánh, phục linh, cam thảo, khương hoạt mỗi vị 12g. Cách dùng: Các vị trên + 7 lát gừng + 10 lá bạc hà và 1.200ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia 5 lần.

- Thuốc nhai ngậm: xạ can lá hoặc củ tươi vừa 1 miếng + sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4- 5 lần.

Ngoại cảm phải dịch độc thời khí

- Triệu chứng : trong họng ngứa đau, khô, sưng đỏ, nuốt khó ăn hay nghẹn, thích uống nước lạnh, sốt cao, khát; mạch sác.

- Bài thuốc “Thanh yết lợi cách thang”: hoàng liên 8g; cam thảo 10g; nhân sâm 10g; bạch linh, hoàng cầm, ngưu bàng tử, phòng phong, bạch thược, thăng ma, cát cánh mỗi vị 12g.

Cách dùng: các vị trên + 7 lát gừng và 1.200ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thuốc nhai ngậm: lá xạ can 3 miếng + hoắc hương 3 lá + sinh khương 1 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 4 - 5 lần.

Kinh dương minh tích nhiệt

- Triệu chứng: sốt, sợ nóng, họng sưng đỏ, đau, nóng cảm giác như đốt ở trong họng, người mệt mỏi, háo khát, bồn chồn trong bụng, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, mạch hồng đại.

- Bài thuốc “Lương cách tán”: hoàng cầm 10g, chi tử 10g, bạc hà diệp 10g, liên kiều 10g, đại hoàng 20g, mang tiêu 20g, cam thảo 20g.

Cách dùng: các vị trên (trừ mang tiêu, bạc hà diệp) sao giòn tán nhỏ, trộn mang tiêu tán mịn tinh. Mỗi ngày uống 4 lần, mỗi lần 10g với nước trúc diệp, bạc hà diệp hoặc mật ong. Trẻ em thì tùy tuổi mà cho liều lượng thích hợp.

- Thuốc nhai ngậm: lá húng chanh 3 lá + sơn đậu căn 3 miếng nhai nuốt nước bỏ bã, ngày 5 - 6 lần.

Thể đàm hoả

- Triệu chứng: Yết hầu sưng, đau, nuốt nước bọt đau, người ậm ạch khó chịu, lợm giọng buồn nôn, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, ngại nói, nặng thì khò khè, khó thở, tâm phiền; mạch hoạt sác.

- Bài thuốc “Địch đàm thang”: nhân sâm 8g, trúc nhự 8g, thạch xương bồ 10g, cam thảo 10g, đởm tinh 10g, chỉ thực 10g, quất hồng bì 16g, phục linh 16g, bán hạ 20g.

Cách dùng: bán hạ khương chế, trần bì khứ bạch. Các vị trên + 5 lát gừng và 1.200ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 120ml. Ngày uống 1 thang chia đều 5 lần.

Thể khí hư

- Triệu chứng: họng hơi sưng mà khô, đau, nhức nuốt nước bọt đau, ăn uống đau nghẹn khó nuốt, đau nhiều vào lúc gần trưa, đại tiện phân lỏng, chân tay mềm nhẽo, mạch hư nhược.

- Bài thuốc “Bổ trung ích khí thang gia giảm”: cam thảo 10g, nhân sâm 12g, thăng ma 12g, trần bì 12g, sài hồ 12g, đương quy 12g, bạch truật 12g, thiên hoa phấn 12g, hoàng kỳ 24g.

Cách dùng: hoàng kỳ mật sao; cam thảo chích; nhân sâm bỏ cuống; đương quy tửu tẩy; trần bì khứ bạch. Các vị trên + 1.800ml nước, sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 5 lần.

TTND.BS. Trần Văn Bản

Ẩm thực trị chứng mất ngủ

Các biện pháp điều trị chứng mất ngủ của y học cổ truyền bao gồm dược pháp, ẩm thực liệu pháp và phương pháp không dùng thuốc như châm cứu, tâm lý liệu pháp, dưỡng sinh, xoa bóp huyệt...

Ẩm thực liệu pháp điều trị chứng mất ngủ

Đối với bệnh nhân bị mất ngủ kéo dài do áp lực công việc, căng thẳng thần kinh sau stress, suy nhược thần kinh thì sau khi loại bỏ các nguyên nhân gây mất ngủ, biện pháp tốt nhất là dùng ẩm thực liệu pháp để điều chỉnh.

- Canh tim lợn: tim lợn 1 cái, bổ đôi rửa sạch cho vào nồi đun cùng với toan táo nhân 15g, phục linh 15g, viễn chí 5g. Đun to lửa cho đến khi sôi, vớt bỏ bọt rồi vặn nhỏ lửa đun cho tới khi chín là dùng được. Có tác dụng: bổ huyết, dưỡng tâm, ích can, định thần, điều trị chứng tâm can huyết hư dẫn đến tâm quý, không yên, mất ngủ, ngủ mê nhiều, trí nhớ giảm sút...

- Canh long nhãn, liên tử: long nhãn 20 g, liên tử 30g, bột ngó sen 50g. Rửa sạch liên tử đun chín rồi thêm long nhãn đun nhỏ lửa cho tới khi liên tử chín nhuyễn thì cho bột ngó sen đã hòa với nước lạnh vào quấy đều cho tới sôi là được. Tác dụng: dưỡng tâm, kiện tỳ, ích khí huyết, an thần. Thích hợp với những bệnh nhân tâm tỳ hư, suy nhược thần kinh, ngày dùng 2 lần sáng, chiều.

- Cơm canh thiên ma: thiên ma 5g, thịt gà 25g, măng tây, cà rốt 50g, nấm hương, khoai sọ vừa đủ, gia vị. Ngâm thiên ma khoảng 1 giờ cho mềm, thái nhỏ ninh nhừ, thêm thịt gà băm nhỏ, cà rốt, măng tây, nấm hương, khoai sọ thái con chì cho vào ninh chín thêm gia vị vừa đủ vào là được, ăn cùng cơm ngày 1 lần; có tác dụng: kiện não, cường thân, trấn kinh, an thần, phù hợp với các chứng hay đau đầu, hoa mắt, ngủ ít, hay mê, hay quên.

- Chè ngó sen: có tác dụng dưỡng tâm, an thần.

- Trà hoa hồng: tác dụng giải uất.

- Trà long nhãn, bách hợp: có tác dụng an thần, trấn kinh.

- Trà tam thất: hoa tam thất pha trà uống có tác dụng trấn kinh, an thần phù hợp với bệnh nhân tăng huyết áp gây đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, đặc biệt ở phụ nữ tiền mãn kinh.

- Trà tây dương sâm, linh chi: linh chi 15g, tây dương sâm 3g pha trà uống

- Long nhãn, táo nhân mỗi thứ 10g, ngũ vị tử 5g, đại táo 10 quả sắc lấy nước uống

- Lộc giác phiến 1g, tây dương sâm 3g, ngũ vị tử 5g sắc nước uống

- Ngũ vị tử, linh chi 10g, tây dương sâm 5g, đại táo 5 quả sắc nước uống

- Ngũ vị tử 10g, long nhãn 10g, hợp hoan bì 5g, toan táo nhân 5g sắc nước uống

- Long nhãn 200g, đào nhân 100g, tây dương sâm 10g, đại táo nhục 200g, mật ong 10g. Sắc đặc nấu cao, mỗi ngày dùng 1 đến 2 thìa canh

- Bách hợp 30g, long nhãn 15g, tây dương sâm 5g, đại táo 10 quả; sắc nước uống ngày 2 lần

- Liên tử 50g, bách hợp 10g, toan táo nhân 5g, sắc nước uống

- Long nhãn 30g, liên tử 50g, thịt nạc 200g, gia vị vừa đủ nấu canh ăn

Trị chứng mất ngủ bằng thực phẩm
Một số bài thuốc kinh nghiệm

(Hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ)

- Hoàng liên 10g, sinh bạch thược 20g, trứng tươi bỏ lòng trắng 2 quả, a giao 50g. Rửa sạch hoàng liên, sinh bạch thược đun cô đặc còn 150 ml nước, bỏ bã; cho a giao đun cách thủy cho tan ra, rồi hòa vào dung dịch hoàng liên, bạch thược, đun sôi hòa tan 2 lòng đỏ trứng, sôi một lúc là được. Trước khi ngủ ăn 1 lần, lượng vừa phải, có tác dụng: thông tâm thận, điều trị chứng mất ngủ do tâm thận bất giao.

- Toan táo nhân 75g, nhũ hương 30g, mật ong 60ml, ngưu hoàng 0,5g; gạo 50g, chu sa 15g; tất cả tán bột mịn, thêm 5ml rượu hòa với mật ong làm hoàn. Mỗi lần uống 15g; có tác dụng thực đởm, an thần phù hợp với chứng đởm hư mất ngủ.

- Phục thần 10g, sơn tra 10g, phục linh 12g, bán hạ 10 g, trần bì 6g, lai phụ tử 15g, liên kiều 6g, đun pha nước uống sau ăn trưa, ăn tối có tác dụng kiện tỳ hòa vị, hóa trệ tiêu tích phù hợp với bệnh nhân mất ngủ do vị khí bất hòa.

- Đảng sâm 12g, hoàng kỳ 15g, bạch truật, phục thần, toan táo nhân 10g, nhục quế 12g, mộc hương 8g, cam thảo 6, đương quy 10g, viễn chí 6g, sinh khương 3 lát, đại táo 5 quả, sắc uống mỗi ngày 1 thang chia 2 lần; có tác dụng bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết an thần điều trị chứng mất ngủ do tâm tỳ hư.

TS.BS. Nguyễn Thị Tâm Thuận