This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Đông y trị đau thắt ngực

Theo y học cổ truyền, cơn đau thắt ngực thuộc phạm vi "tâm thống" (đau tim). Bệnh sinh ra là do khí tạng thận không đầy đủ, dương khí của thận thiếu thì dương khí của ngũ tạng đều hư. Khi thận âm không đầy đủ, thủy không dưỡng mộc sinh ra tâm can âm hư, tâm can hỏa vượng lâu ngày làm tổn thương khí huyết dẫn đến khí khuyết lưỡng hư.

Như vậy đặc điểm của bệnh tâm thống là gốc hư, ngọn thực, do đó lấy "ích khí hoạt huyết" là cách trị cơ bản của bệnh này.

Y học cổ truyền chia tâm thống ra nhiều thể khác nhau, tùy thể mà dùng các bài thuốc khác nhau như dưới đây:

Thể khí hư huyết ứ

Chứng trạng: Ngực sườn trướng tức, hụt hơi, đau nhói vùng trước tim, tinh thần mệt mỏi, tứ chi vô lực, tự đổ mồ hôi, ăn kém, chất lưỡi tối hoặc ban ứ, rêu mỏng, mạch tế sáp.

Qua lâu.

Bài thuốc: Hoàng kỳ 30g, đẳng sâm 15g, đương quy 20g, xuyên khung 15g, đào nhân 10g, xích thược 15g. Sắc uống ngày 1thang, chia 3 lần uống khi thuốc còn ấm.

Thể khí trệ huyết ứ

Chứng trạng: Ngực trướng đầy đau, ngột hơi, đau nhói vùng trước tim hoặc lan ra tay, mặt môi đỏ sẫm, lưỡi tím tối, mép lưỡi có ban ứ, mạch huyền tế sác hoặc kết đại.

Bài thuốc: Đẳng sâm 20g, đào nhân 10g, hồng hoa 10g, xích thược 15g, uất kim 15g, huyền hồ 12g, hương phụ 12g, xuyên khung 12g. Sắc uống như trên.

Thể tâm tỳ hư

Chứng trạng: Tức ngực, tim hồi hộp, đoản hơi, tiếng nói nhỏ, tinh thần mệt mỏi, tứ chi vô lực, sắc mặt trắng, mất ngủ, hay quên, hoảng sợ, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế.

Bài thuốc: Đẳng sâm 15g, hoàng kỳ 15g, phục thần 10g, toan táo nhân 10g, đương quy 10g, bạch truật 10g, mộc hương 5g, chích cam thảo 3g, đan sâm 20g.

Thể âm dương hư

Chứng trạng: Vùng ngực đau kéo dài có khi thành cơn, ngạt thở, tim hồi hợp, đoản hơi, sắc mặt xanh tím, mệt mỏi bơ phờ, tự ra mồ hôi, chân tay lạnh, lưỡi nhạt, chất tím, rêu lưỡi trắng hoặc nhớt trắng, mạch tế hoãn hoặc kết đại.

Bài thuốc: Qua lâu bì 10g, phỉ bạch 10g, chỉ thực 10g, bán hạ chế 10g, hậu phác 10g, quế chi 6g, đan sâm 15g, chích cam thảo 3g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể đàm trọc ngăn trở

Chứng trạng: Ngực bí bụng đầy, trướng đau, tim hồi hộp hụt hơi, miệng đắng, bụng trướng ăn ít hoặc kèm ho, váng đầu, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt sác.

Bài thuốc: Hoàng liên 3g, thạch xương bồ 10g, bán hạ chế 10g, ý dĩ nhân 15g, phục linh 10g, đan sâm 20g, xích thược 15g, trần bì 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Lương y Vũ Quốc Trung

Bài thuốc trị cảm, ho do lạnh

Mùa lạnh khiến nhiều người dễ mắc cảm mạo phong hàn, viêm khí quản, đau các khớp, ho,... nhất là người già, trẻ nhỏ, người mắc bệnh mạn tính. Do vậy, việc ăn uống, dưỡng sinh và phòng trị bệnh vừa phải bổ âm lại phải chú ý bổ dưỡng. Cần tăng cường giữ ấm tránh lạnh, không hoạt động quá nhiều làm hao tán thể lực. Sáng dậy nên xoa lòng bàn tay, bàn chân. Nếu bị trúng cảm, ho,... có thể áp dụng một trong các món ăn, bài thuốc sau:

Bài 1: Trừ phong hàn, chữa cảm mạo, ích khí, nhuận phế, hết ho:

Có thể áp dụng bài thuốc sau: Bối mẫu 6g, trứng gà 1 quả. Bối mẫu sao vàng (sấy khô) tán thành bột mịn. Cách chế biến: Khoét một lỗ đầu trứng gà cho vào 6g bột bối mẫu, dùng giấy dán bít lỗ lại. Đặt trứng vào bát cố định đầu lỗ ở phía trên, chưng cách thủy 15 phút. Ngày ăn 1 quả, một liệu trình là 10 ngày.

Cháo hành, mùi giải cảm.

Bài 2: Giải biểu, hòa vị, hết nôn, thích ứng với người sốt, đau đầu, sợ lạnh không ra mồ hôi:

Có thể dùng bài thuốc: Gạo tẻ 60g, gừng tươi 20g, hành củ tươi 30g, muối ăn 5g. Cách chế biến: Gạo vo sạch cho nước vừa đủ hầm nhừ thành cháo. Hành rửa sạch thái nhỏ, gừng tươi rửa sạch thái thành hạt nhỏ. Khi cháo chín cho hành, gừng, muối vào khuấy đều ăn lúc nóng.

Bài 3: Giải biểu, hòa vị, thích ứng với bệnh phát nhiệt sợ lạnh, mệt mỏi, khắp người khó chịu:

Có thể dùng bài thuốc: Hoắc hương 20g, gừng tươi 15g, đường đỏ vừa đủ. Cách chế biến: Hoắc hương rửa sạch, thái ngắn, gừng rửa sạch thái mỏng. Cho hoắc hương, gừng tươi vào nồi đổ thêm 300ml nước đun sôi sau 10 phút, gạn lấy nước cho đường vào khuấy tan uống lúc nóng, uống liền 5 ngày.

Bài 4: Chữa ho, viêm họng, nhuận phổi.

Bài thuốc: Nhân hạt bí đao 20g, đường đỏ vừa đủ. Cách chế biến: Nhân hạt bí đao rửa sạch, giã nát. Trộn nhân hạt bí đao đã giã nát với đường đỏ, khi dùng cho hãm với nước sôi (300ml) chắt lấy nước uống khi còn nóng. Ngày uống 2 lần, uống liên tục từ 7 - 10 ngày.

Bài 5: Chữa phong hàn, trị ho:

Nho tươi 100g, chè xanh 10g, gừng tươi 20g, mật ong vừa đủ. Cách chế biến: Nho tươi rửa sạch xay nhuyễn vắt lấy nước. Gừng tươi rửa sạch giã nhuyễn vắt lấy nước, chè xanh rửa sạch pha bằng nước sôi chắt lấy nước. Đổ lẫn nước nho, nước gừng, nước trà và mật ong khuấy đều uống lúc nóng, chia 3 lần trong ngày, uống liên tục 5 ngày.

Bài 6: Trị ngoại cảm phong hàn, đau đầu, ra mồ hôi, thở khò khè: Quế chi 10g, đại táo 5 quả, bạch thược 10g, gừng tươi 10g, đường đỏ vừa đủ. Cách chế biến: Rửa sạch các vị trên, cho vào nồi, thêm 500ml nước đun sôi sau 10 phút chắt ra lấy nước cho đường vào quấy tan uống lúc nóng. Dùng liên tục từ 5 - 7 ngày.

Lương y Hữu Đức

5 bài thuốc giúp giảm đau nhức khớp

Thời tiết lạnh thường là yếu tố gây tái phát bệnh khớp, đau mỏi cơ xương. Nguyên nhân do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, bị tà khí xâm nhập làm sự vận hành của khí huyết bị tắc gây sưng đau, tê mỏi cơ các khớp. Xin giới thiệu một số bài thuốc lưu thông khí huyết, bồi bổ can thận, có tác dụng giảm đau nhức xương khớp.

Ké đầu ngựa.

Bài 1: Người bệnh có biểu hiện đau mỏi, nhức xương khớp, hay tái phát khi trời lạnh: Lá lốt tươi 30g, sắc với 2 bát nước còn nửa bát, uống trong ngày khi nước thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. 10 ngày là một liệu trình. Hoặc lá lốt, rễ cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, tất cả đều dùng tươi, thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 1 tuần.

Bài 2: Đau mỏi khớp, sợ gió, cảm giác đau tăng khi trời lạnh: Thổ phục linh 16g, ké đầu ngựa 16g, hy thiêm 16g, uy linh tiên 12g, cam thảo 12g, quế chi 8g, bạch chỉ 8g, tỳ giải 12g, ý dĩ 12g. Sắc uống ngày 1 thang. 7 ngày là một liệu trình.

Bài 3: Đau vai gáy, đau lan xuống cánh tay, cổ bị tê cứng, toàn thân mệt mỏi: Rễ cúc tần 16g, nam tục đoạn 16g, cẩu tích 12g, phòng phong 10g, kinh giới 12g, đỗ trọng 10g, tần giao 10g, đương quy 12g, rễ lá lốt 12g, quế 10g, cam thảo 12g, gừng tươi 3 lát. Cho các vị vào ấm, đổ nước 1 lít, sắc còn 350ml, chia 3 lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

Bài 4: Đau nhiều ở một khớp, đau tăng khi trời lạnh, sợ lạnh, chườm nóng thì đỡ: Quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, ké đầu ngựa 12g, thiên niên kiện 12g, ý dĩ 12g, ngưu tất 8g, xuyên khung 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần

Bài 5: Đau nhức khớp gối, đau nhiều về đêm, chân tay lạnh, da lạnh: Nam tục đoạn 16g, rễ cây xấu hổ 20g, thổ phục linh 20g, kinh giới 16g, thạch xương bồ 12g, đậu đen (sao thơm) 24g, hà thủ ô 16g, đương quy 12g, huyết đằng 16g, quế chi 10g, thiên niên kiện 10g, chích thảo 12g. Cho các vị vào ấm, đổ 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia hai lần uống trong ngày. 7 ngày là một liệu trình.

Bên ngoài có thể dùng: Ngải diệp 1 nắm, củ thạch xương bồ 20g giã dập, trộn hai vị thuốc rồi sao nóng, dùng miếng vải gói thuốc lại chườm vào chỗ đau. Thuốc nguội thì sao lại để chườm tiếp. Ngày làm 2 - 3 lần có tác dụng giảm đau hiệu quả.

Lưu ý: Khi sử dụng các bài thuốc trên cần có sự tư vấn của bác sĩ Đông y.

Bác sĩ Thu Vân

Những bài thuốc tắm chữa viêm ngứa ngoài da

Phòng phong.

Nguyên nhân gây viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mày đay... vô cùng phức tạp và biện pháp trị liệu cũng gặp không ít khó khăn. Trong y học cổ truyền, các biện pháp trị liệu chứng bệnh này hết sức phong phú như dùng thuốc (sắc uống, xông, xoa, bôi, đắp...) và không dùng thuốc (châm cứu, bấm huyệt...), trong đó có liệu pháp tắm ngâm hết sức độc đáo, còn gọi là dược dục liệu pháp. Bài viết này xin được giới thiệu một số công thức điển hình để bạn đọc tham khảo và vận dụng khi cần thiết.

Bài 1: Phòng phong 20g, ngải diệp 20g, khổ sâm 30g, kinh giới 20g, bạch tiên bì 20g, sà sàng tử 20g, đương quy 20g. Tất cả sắc với 4.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước nguội sao cho nhiệt độ vào khoảng 50oC là vừa, ngâm rửa vùng bị bệnh trong 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Nếu ngứa toàn thân thì tăng liều lượng mỗi vị gấp đôi hoặc gấp ba, trẻ em thì giảm liều bằng nửa người lớn và để nguội hơn. Nếu ngứa nhiều có thể tăng lượng khổ sâm gấp đôi. Mỗi thang có thể dùng trong 2 ngày.

Bài 2: Dạ giao đằng 200g, thương nhĩ tử 100g, bạch tật lê 100g, bạch tiên bì 20g, sà sàng tử 20g, thuyền thoái 20g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa bộ phận bị bệnh trong 30 phút. Tuỳ theo diện tích tổn thương mà tăng liều lượng cho phù hợp. Mỗi thang có thể dùng trong 2 ngày, mỗi ngày 2 lần.

Bài 3: Đương quy 30g, hoàng tinh 30g, khổ sâm 30g, địa phu tử 30g, sà sàng tử 20g, bạch tiên bì 20g, bạc hà 20g, băng phiến 10g, thấu cốt thảo 30g, hoa tiêu (Zanthoxylum bungeanum Maxim) 15g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa vùng bị bệnh trong 20 - 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Để tiện sử dụng, có thể sắc đặc cô thành viên, khi dùng hoà với nước sôi, chế thêm nước lạnh, tắm ngâm.

Bài 4: Ngải cứu 90g, hùng hoàng 6g, hoa tiêu 6g, phòng phong 30g. Tất cả sắc với 3.000 ml nước trong 15 phút, sau đó xông hơi vùng bị bệnh trong vài phút rồi bỏ bã lấy nước ngâm rửa tổn thương, mỗi ngày 2 lần. Tuỳ theo diện tích bị bệnh mà gia giảm liều lượng các vị thuốc cho phù hợp, trẻ em dùng 1/2 hoặc 1/3 liều người lớn.

Bài 5: Kinh giới 30g, phòng phong 30g, tử thảo 20g, thuyền thoái 20g, bạch tật lê 30g, bạch tiên bì 30g, khổ sâm 30g, sà sàng tử 30g, địa phu tử 30g, thổ phục linh 30g, thương truật 30g, hoàng bá 30g. Nếu mẩn ngứa do lạnh thì gia thêm hoàng kỳ 30g, quế chi 30g, tế tân 15g. Nếu mẩn ngứa do nhiệt thì gia thêm sinh địa 30g, xích thược 30g, đan bì 30g. Nếu ngứa dữ dội thì gia thêm ô tiêu xà 30g. Tất cả đem sắc với 5.000ml nước trong 15 - 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho đủ độ ấm, ngâm rửa bộ phận bị bệnh trong 20 - 30 phút, mỗi ngày 1 lần, 6 ngày là một liệu trình. Khi dùng cần kiêng ăn đồ sống lạnh, tôm cua cá ốc và các thức ăn có tính kích thích. Một nghiên cứu của Trung Quốc đã dùng bài thuốc này khảo sát trên 76 bệnh nhân, kết quả 64 ca khỏi, 12 ca có chuyển biến rõ rệt.

Chi khô sâm.

Bài 6: Khổ sâm 24g, phèn chua 12g, địa phu tử 30g, bạch tiên bì 24g, sà sàng tử 30g, kinh giới 12g, xuyên tâm liên 50g, ngân hoa đằng 50g, bách bộ 30g, bạc hà 12g. Tất cả đem sắc với 5.000 ml trong 30 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, ngâm rửa vùng tổn thương, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20 - 30 phút, 7 ngày là một liệu trình. Một nghiên cứu đã dùng bài thuốc này khảo sát trên 60 bệnh nhân, kết quả 45 ca khỏi, 15 ca có chuyển biến rõ rệt, so sánh với nhóm đối chứng dùng tân dược bôi ngoài hiệu quả cao hơn có ý nghĩa thống kê.

Bài 7: Khổ sâm 30g, địa du 20g, đại hoàng 20g, đại phi dương (hoa ban) 30g, địa phu tử 30g, sà sàng tử 20g, kinh giới 30g, phèn phi 15g, cam thảo 20g. Tất cả đem sắc với 4.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho vừa ấm rồi ngâm rửa trong 20 - 30 phút, mỗi ngày 2 lần. Công dụng: thanh nhiệt táo thấp, khứ phong giảm ngứa, chuyên dùng cho các bệnh lý có viêm ngứa ngoài da cấp tính.

Bài 8: Kinh giới 30g, phòng phong 30g, xuyên khung 20g, tô diệp 20g, hoàng tinh 30g, sà sàng tử 30g. Tất cả đem sắc với 3.000 ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã, chế thêm nước lạnh cho đủ ấm rồi ngâm rửa nơi bị bệnh, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 20 - 30 phút.

Theo y học cổ truyền, mẩn ngứa ngoài da chủ yếu do hai nguyên nhân: (1) Do phong hàn hoặc phong nhiệt xâm nhập vào cơ thể, lưu lại ở da (gọi là cơ phu thể biểu) gây nên; (2) Do huyết hư mà sinh phong hoá táo, phong táo gây nên chứng ngứa. Bởi vậy, sử dụng dược dục liệu pháp cũng nhằm đạt được hai mục đích: (1) Nhờ sức nóng và sức thuốc mà làm tăng lưu thông huyết mạch, làm ra mồ hôi, theo đó mà tà khí cũng được bài trừ; (2) Tăng cường nuôi dưỡng da, làm cho da được nhu nhuận và kích thích các huyệt vị tại chỗ hoặc toàn thân qua đó đạt được mục đích dưỡng huyết, bổ âm và nhuận táo.

TS. Hoàng Khánh Toàn

Mẫu lệ

Mẫu lệ là tên thuốc trong y học cổ truyền của vỏ hàu, một loài nhuyễn thể sống ở biển. Dược liệu vỏ hàu nguyên mảnh có hình bầu dục hoặc tam giác dài, to nhỏ, dày mỏng không đều. Mặt ngoài màu xám nhạt hoặc xám pha tía, vân cong hằn rõ, mép cong. Mặt trong màu trắng sữa, nhẵn bóng. Chất cứng, chắc nặng, đập khó vỡ. Khi dùng chế biến vỏ hàu theo cách sau:

Hàu

Cho vỏ vào nồi cùng với cát, trát kín, nung khoảng 12 giờ đến khi vỏ có màu xanh nhạt và bóp vụn là được. Có thể nung khô hoặc tẩm giấm rồi tán thành bột mịn. Vỏ hàu chứa hàm lượng calci cao: 80-95% dưới dạng muối carbonat, phosphate, magiê, sắt, nhôm và chất hữu cơ. Dược liệu mẫu lệ có vị mặn, chát, tính hơi lạnh, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, hóa đờm, cố tinh, làm dịu, giảm đau, được dùng trong những trường hợp sau:

- Chữa di mộng tinh: mẫu lệ 10g, lộc giác sương 50g, trộn đều, rây bột mịn, uống mỗi ngày 8-16g, nước sắc dây tơ hồng 30g.

- Chữa tiểu dắt, tiểu són: mẫu lệ nung đỏ, cao da trâu, lộc nhung, tang phiêu tiêu sao với rượu (lượng mỗi thứ bằng nhau) tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với hồ nếp làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 50 viên chia làm 2 lần, chiêu với nước muối pha rượu vào lúc đói. Hoặc bột mẫu lệ 40g, nhồi vào bong bóng lợn rồi nấu nhừ. Để nguội, bỏ bột mẫu lệ, thái nhỏ, ăn trong ngày.

- Dùng ngoài đắp chữa sưng đau ngọc hành ở trẻ em: mẫu lệ nung đỏ, tán nhỏ trộn với đào nhân giã nát (lượng bằng nhau) thêm nước cho nhão đắp lên vùng sưng (Nam dược thần hiệu).

- Chữa chứng dương hư, sốt về chiều: mẫu lệ 12g, bạch thược 10g, phụ tử chế 10g, gừng sống 10g, cam thảo 3g, đại táo 3 quả. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

- Chữa ra mồ hôi trộm: mẫu lệ, đỗ trọng (lượng bằng nhau) phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, uống mỗi lần một thìa cà phê với ít rượu. Ngày 2-3 lần (Hải Thượng Lãn Ông). Hoặc mẫu lệ 8g uống với nước sắc hoàng kỳ và ma hoàng (mỗi thứ 6g).

Bột mẫu lệ nung 12g, long cốt nung 12g, hoàng kỳ 12g, bột tẻ 40g, trong biệt dược “Ôn phấn” dùng xoa chữa mồ hôi trộm rất tốt.

DS. Hữu Bảo

Các bài thuốc chữa phụ nữ vô sinh, hiếm muộn

Theo Đông y, điều trị vô sinh nữ chủ về huyết, điều hòa kinh nguyệt. Việc điều trị phụ nữ vô sinh, hiếm muộn trọng điều hòa nuôi dưỡng các mạch Xung, Nhâm, Đốc,  Đới (các mạch dẫn khí huyết nuôi dạ con). Nếu khí huyết thông suốt, kinh nguyệt điều hòa thì các mạch nuôi dưỡng dạ con không ứ trệ và tử cung, buồng trứng không có bệnh.

Dưới đây là các bài thuốc dựa vào cách của người xưa mà có sự gia giảm thu hiệu quả rất cao. Người viết đã điều trị cho hàng chục ca thành công.

Phụ nữ béo mập quá là do thấp thịnh khí suy nên khó có thai: dùng Bổ trung ích khí gia vị.

Các bài thuốc chữa phụ nữ vô sinh, hiếm muộn 1

Thục địa và đương quy là hai vị thuốc trong bài thuốc dùng để chữa phụ nữ vô sinh, hiếm muộn do gầy ốm, khí huyết suy nhược

Bài thuốc: nhân sâm 3 chỉ, sanh kỳ 3 chỉ, đương quy (rửa rượu) 3 chỉ, chế bán hạ 3 chỉ, bạch truật 1 lượng, chích thảo 1 chỉ, sài hồ 1 chỉ, thăng ma 1 chỉ, quảng bì 5 chỉ, bạch linh 5 chỉ.

Nên uống 18 thang, 10 thang sau  gia thêm đỗ trọng sao đen 2 chỉ, tục đoạn 2 chỉ, sắc ngày uống một thang.

Phụ nữ gầy ốm thì khí huyết suy nhược, nhiệt tích ở hạ tiêu nhiều, chân khí hư yếu dùng: Dưỡng huyết chủng ngọc phương.

Bài thuốc: thục địa 1 lượng, đương quy (rửa rượu) 5 chỉ, bạch thược (rửa rượu) 5 chỉ, sơn thù (chưng chín) 5 chỉ. Ngày sắc uống 1 thang, uống liên tục 3 tháng, khí huyết dồi dào rất dễ thụ thai.

Phụ nữ có tính hay sợ hãi, không thiết ăn uống, trong ngực cảm thấy đầy trướng buồn phiền, suốt ngày mệt mỏi li bì chỉ muốn ngủ, không thích chuyện phòng the, do thận khí bất túc dùng: Thăng đề thang.

Bài thuốc: thục địa 1 lượng, bạch truật 1 lượng, ba kích (tẩm muối sao) 1 lượng, nhân sâm 5 chỉ, sanh kỳ 5 chỉ, sài hồ 1 chỉ, câu kỷ tử 3 chỉ, sơn thù(chưng) 3 chỉ. Ngày sắc 1 thang, uống liên tục 3 tháng thận khí thịnh vượng chắc chắn có con.

Trong ngực đầy trướng, ăn ít, ăn nhiều một chút người ậm ạch rất khó chịu không thể có thai, bệnh này dùng: Ôn thổ dục lân thang.

Bài thuốc: phúc bồn tử (tẩm rượu chưng) 1 lượng, ba kích nhục (tẩm rươu):1 lượng, sơn dược (sao vàng) 5 chỉ, bạch truật (sao) 5 chỉ, nhân sâm 3 chỉ, thần khúc (sao) 2 chỉ. Ngày sắc uống 1 thang, uống liền 1 tháng là có hiệu quả.

Phụ nữ có chứng nóng ngầm trong xương, cứ đêm đến là người sốt hâm hấp, không thể thụ thai, dùng: Thanh cốt tư thận thang.

Bài thuốc: địa cốt bì (rửa rượu): 1 lượng, đơn bì 5 chỉ, sa sâm 5 chỉ, mạch môn 5 chỉ, huyền sâm 5 chỉ, bạch truật(sao) 5 chỉ, thạch hộc 2 chỉ, ngũ vị tử (sao rồi giã nát) 1/2 chỉ. Ngày 1 thang, uống liền 1 tháng bệnh tật sẽ giải trừ, uống thêm 2 tháng nữa thì tự nhiên thụ thai.

Nửa người phía dưới lạnh (lạnh tử cung), hãy xem vùng đất băng giá thì cây cỏ làm sao sống nổi, dùng: Ôn bào ẩm:

Bài thuốc: bạch truật (sao vàng):1 lượng, ba kích nhục (tẩm nước muối) 1 lượng, nhân sâm 3 chỉ, hoài sơn (sao) 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, thố ty tử(sao rượu) 3 chỉ, khiếm thực (sao) 3 chỉ, nhục quế 2 chỉ, bổ cốt chí (sao muối) 2 chỉ, phụ tử 1/2 chỉ. Ngày một thang uống liền 1 tháng thì bào cung ấm áp sẽ thụ thai dễ dàng.

Bụng dưới căng tức, không lúc nào thấy thoải mái trong lòng là do đới mạch bị gò bó, dùng: Khoan đới thang.

 Bài thuốc: bạch truật (sao vàng) 1 lượng, ba kích nhục (tẩm rượu) 5 chỉ, nhân sâm 3 chỉ, tửu bạch thược 3 chỉ, mạch môn 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, nhục thung dung (rửa rượu) 3 chỉ, ngũ vị 1/2 chỉ, liên nhục (để tâm) 2 chỉ, thục địa 5 chỉ, đương quy (rửa rượu) 2 chỉ, bổ cốt chí 1 chỉ. Uống 4 thang thì bụng dưới hết căng tức, uống liền một tháng tất phải thụ thai.

Bụng trướng, tiểu tiện khó khăn, chân phù thũng không thể thụ thai, là do khí của bàng quang không vận hóa  được, dùng: Hóa thủy chủng tử thang.

 Bài thuốc:  ba kích nhục 1 lượng (tẩm muối), bạch truật (sao vàng) 1 lượng, nhân sâm 5 chỉ, bạch linh 5 chỉ, thỏ ty tử 5 chỉ, khiếm thực 5 chỉ, xa tiền tử (sao rượu) 3 chỉ, nhục quế 1 chỉ. Uống 20 - 30 thang bàng quang khí hóa, thận khí thịnh vượng thì tự có thai.

Phụ nữ có tính ghen ghét là do can khí uất kết không thể có thai dùng: Khai uất chủng tử thang.

Bài thuốc: bạch thược (sao rượu) 1 lượng, đương quy (sao rượu) 5 chỉ, bạch truật (sao vàng) 5 chỉ, đơn bì 3 chỉ, bạch linh 3 chỉ, hương phụ chế 3 chỉ, thiên hoa phấn 2 chỉ. Uống liền 1 tháng tất cả uất khí kết sẽ khai thông, trong lòng tràn đầy vui vẻ làm cho lòng đố kỵ hẹp hòi cũng thay đổi theo, đôi bên hòa hợp rất dễ thụ thai.

Lưng đau ê ẩm, ngực đầy bụng trướng, mệt mỏi uể oải, chân tay rã rời, lúc nào cũng cảm thấy li bì chỉ muốn nằm, đã dùng trăm kế cầu tự mà vẫn không có con do bệnh mạch Nhâm, mạch Đốc và mạch Đới gây nên dùng: Thăng đới thang.

Bài thuốc: bạch truật (sao vàng) 1 lượng, sa sâm 5 chỉ, nhân sâm 3 chỉ, bột tề phấn 3 chỉ, miết giáp 3 chỉ, bạch linh 3 chỉ, nhục quế 1 chỉ, bán hạ chế 1 chỉ, thần khúc (sao) 1 chỉ. Uống liên tục 30 thang thì kinh khí của các mạch Nhâm, Đốc, Đới sẽ thịnh vượng, các chứng tích tụ tiêu trừ rất dễ sinh con.

Trong thời gian điều trị, người bệnh cần ăn uống, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, phiền muộn.

BS. NGUYỄN PHÚ L M

Bài thuốc trị huyết áp thấp

Theo y học cổ truyền, bệnh huyết áp thấp thường gặp do mất cân bằng âm dương, rối loạn chức năng của một số tạng phủ trong cơ thể là tạng tâm, tỳ, thận hư yếu mà gây nên. Biểu hiện của bệnh huyết áp thấp: nhẹ thì váng đầu, hoa mắt, tinh thần mệt mỏi, buồn ngủ, chân tay lạnh...; bệnh nặng thì nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ăn uống kém, đau lưng, mỏi gối, thở dốc, trí nhớ kém... Bên cạnh việc dùng thuốc tùy theo từng thể bệnh, chúng tôi xin giới thiệu một số bài thuốc kinh nghiệm có công dụng trợ dương khí, dưỡng âm, thăng áp... để bạn đọc tham khảo và áp dụng:

Bài 1: quế chi, cam thảo, quế, mạch môn đông, mỗi vị 10g, ngũ vị tử 6g, hồng sâm 5g. Hãm với nước sôi uống thay trà hàng ngày.

Bài 2: thục địa 24g, sơn dược 24g, sơn thù 15g, hoàng kỳ 15g, đảng sâm 12g, đơn bì, trạch tả, phục linh, mạch môn, ngũ vị tử, mỗi vị 10g. Sắc uống.

Bài 3: đảng sâm 12g, hoàng tinh 12g, nhục quế 10g, đại táo 10 quả, cam thảo 6g. Sắc uống.

Bài 4: quế chi, nhục quế, mỗi vị 30g, cam thảo 15g. Sắc uống.

Bài 5: mạch môn, chích thảo, trần bì, a giao, mỗi vị 15g, nhân sâm 10g, ngũ vị tử 12g, sinh địa 20g, chỉ xác 10g, hoàng kỳ 30g. Sắc uống.

Bài 6: hoàng tinh 30g, đẳng sâm 30g, cam thảo 10g. Sắc uống.

Lưu ý: Dùng một trong số các bài thuốc trên ngày 1 thang. Sắc uống 10-15 ngày là một liệu trình. Có thể uống thuốc 2-3 liệu trình. Bên cạnh đó, các triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt... có thể là triệu chứng của nhiều bệnh. Do đó, để chẩn đoán phải dựa vào số đo huyết áp, khám sức khỏe định kỳ. Ngoài ra, trong chế độ ăn uống cho người huyết áp thấp cần ăn mặn hơn bình thường, duy trì cân nặng, tập thể dục thể thao đúng cách phù hợp để nâng cao sức khỏe.

BS. Phạm Đức Dương